BÀI BÁO TẬP SANG TRƯỜNG SỐ 06 THÁNG 08/2022 - KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNGMỘT SỐ GIỐNG THANH LONG (Hylocer

2022-08-10 09:00:16 2354

KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNGMỘT SỐ GIỐNG THANH LONG (Hylocereus undatus)

TẠI CHỢ GẠO  - TIỀN GIANG

Ths. Trần Thị Thu Tâm

Trường Cao đẳng Nông nghiệp Nam Bộ

 

TÓM TẮT

Nghiên cứu xác định đặc điểm sinh trưởng, phát triển, năng suất, chất lượng của một số giống Thanh Long tại huyện Ch Go, tỉnh Tiền Giang được thực hiện bằng thí nghiệm 1 nhân tố. Kết quả cho thấy giống Thanh Long ruột tím hồng LĐ5 có khả năng sinh trưởng tốt, năng suất cao đạt 12,84 tấn/ha/vụ, kháng bệnh thối nhũn, bệnh bồ hóng tốt hơn giống LĐ1 và giống địa phương.

Từ khóa: Thanh Long, sinh trưởng, phát triển, LĐ5, Chợ Gạo.

ABSTRACT

  Studying to determining the characteristics of growth, development, yield and quality of some dragon fruit varieties at Chơ Gao district, Tien Giang province was conducted by experiment with 1 factor. Results show the purple dragon fruit LĐ5 varieties with good growth potential, high yield of 12,84 tons/ha/crop, resistant to rotten and soot disease better than LĐ1 and local varietie.
Keywords: dragon fruit, growth, development, LD5, Cho Gao.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Tại Việt Nam, Thanh Long loại ruột đỏ vỏ đỏ do Viện cây ăn quả Miền Nam nghiên cứu lai tạo được trồng rộng rãi, phổ biến khắp các tỉnhtập trung trồng nhiều ở Tiền Giang, Long An, Bình Thuận. Gần đây giống Thanh Long ruột tím hồng đã và đang được đưa vào trồng đại trà, bước đầu đem lại hiệu quả kinh tế cao. Hiện nay nước ta đã xuất khẩu Thanh Long sang nhiều nước trên thế giới nhưng chủ yếu dưới dạng quả tươi.

Xác định đặc điểm sinh trưởng, phát triển, năng suất, chất lượng một số giống Thanh Long tại huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang được thực hiện nhằm mục đích có cơ sở khoa học để giới thiệu giống Thanh Long có khả năng sinh trưởng phát tiển tốt, năng suất cao, chất lượng phù hợp với điều kiện sản xuất của địa phương. Kết quả nghiên cứu là những luận cứ khoa học về đặc điểm của giống và là tài liệu tham khảo cho học sinh, sinh viên nhà trường.

2. VẬT LIỆUVÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

 

2.1. Vật liệu nghiên cứu

2.1.1. Giống Thanh Long Long Định 1 (LĐ1)

Do Viện cây ăn quả Miền Nam lai tạo hữu tính giữa giống Thanh Long ruột trắng Bình Thuận (làm mẹ) và giống Thanh Long ruột đỏ nhập từ Colombia (làm bố) từ năm 1998, đã được khảo nghiệm tại 3 tỉnh Tiền Giang, Long An, Bình Thuận từ năm 2002 đến năm 2005. Giống được Bộ Nông nghiệp và PTNT cho phép đưa vào sản xuất tại các tỉnh phía Nam từ tháng 11 năm 2005.

Cây sinh trưởng mạnh; cành trưởng thành khá to khỏe, màu sắc khá giống cành Thanh Long ruột trắng, ngoại trừ phần ngọn đọt non có màu xanh đỏ hay nâu lợt và thùy có ít gai (chùm 2-3 gai).Cây có thể cho quả, năng suất khoảng 7kg/trụ (năm 1), 20kg/trụ (năm 2), 40kg/trụ (năm 3).

Ưu điểm của giống là cho năng suất quả cao, hoa thụ phấn tự nhiên, ra hoa sớm và thời gian ra hoa kéo dài do ít chịu ảnh hưởng bởi quang kỳ, do vậy cây dễ xử lý ra hoa mùa nghịch và thời gian xử lý ngắn hơn giống Thanh Long ruột trắng.

2.1.2. Giống Thanh Long Long Định 5 (LĐ5)

Là giống lai giữa Thanh Long ruột đỏ LĐ1 (làm mẹ) và Thanh Long ruột trắng Chợ Gạo (làm bố) theo phương pháp lai truyền thống. Quả có màu sắc ruột tím hồng.

Cây sinh trưởng khá mạnh; cành khá to khoẻ, khả năng đâm cành trung bình. Cây cho hoa đầu tiên sau trồng 8 – 9 tháng, khả năng ra hoa mạnh và gần như quanh năm, ít chịu ảnh hưởng bởi quang chu kỳ. Từ tháng 9 đến tháng 3 dương lịch (ngày ngắn) cây ra hoa ít (2 - 5 hoa/trụ) và từ tháng 4 đến tháng 8 dương lịch cây ra hoa khá nhiều, mỗi tháng ra 1 đợt hoa (mỗi đợt 10 - 15 hoa/trụ).

Năng suất khá cao, vụ chính tháng 4 - 9 dương lịch đạt trung bình 10,34kg/trụ/vụ (cây 16 tháng tuổi), vụ nghịch tháng 10 - 1 dương lịch đạt trung bình 2,73kg/trụ/vụ (cây 18 tháng tuổi).

2.1.3. Giống Thanh Long địa phương

Giống có nguồn gốc sa mạc Mêhicô và Colombia, được người Pháp du nhập vào Việt Nam cách đây hơn 100 năm, trồng nhiều các tỉnh Bình Thuận, Long An, Tiền Giang.

Khả năng sinh trưởng và phát triển tốt, năng suất cao, hình dạng quả đẹp, vỏ đỏ ruột trắng. Hoa lưỡng tínhmàu trắng hay vàng nhạt rất to với chiều dài trung bình 25 - 35cm, đường  kính 30cm, nhiều lá đài, cánh hoa dính nhau thành ống, nhiều tiểu nhị và 1 nhụy cái dài 18 – 24cm, đường kính 5 – 8mm, nuốm nhụy cái chia làm nhiều nhánh.

Trọng lượng quả trung bình 500 – 700g. Thời gian ra hoa từ tháng 4 - 9 dương lịch (chính vụ), thời gian đậu quả đến thu hoạch 28 - 32 ngày. Mỗi năm có 4 - 6 đợt ra hoa rộ.

2. 2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

Thực hiện từ tháng 11/2021 đến tháng 03/2022 tại xã Đăng Hưng Phước, huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang.

2.3. Nội dung nghiên cứu

Xác định đặc điểm sinh trưởng, phát triển, năng suất, chất lượng của một số giống Thanh Long (Hylocereus undatus)tạiChợ Gạo, Tiền Giang.

2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.4.1.Công thức thí nghiệm

 

Giống thí nghiệm

Tuổi cây thí nghiệm

Thanh Long LĐ1 (Long Định 1)

 

Vườn Thanh Long 3 năm tuổi

 

Thanh Long LĐ5 (Long Định 5)

Thanh Long địa phương ruột trắng (đối chứng Đ/C)

 

Biện pháp kỹ thuật canh tác áp dụng trong thí nghiệm tuân theo quy trình sản xuất Thanh Long VietGAP và được thực hiện đồng đều giữa các nghiệm thức thí nghiệm.Thí nghiệm đã tiến hành thắp đèn 20 đêm và 9 giờ/đêm, tổng số giờ chiếu sáng 180 giờ.

2.4.2. Bố trí thí nghiệm

Thí nghiệm được bố trí trên diện hẹp theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên (Randomized Complete Blocks Design – RCBD) với 3 nghiệm thức(giống LĐ1, LĐ5 và đối chứng là giống địa phương), 3 lần lặp lại.

Quy mô thí nghiệm:90 trụ (9 ô, mỗi ô 10 trụ). Khoảng cách trồng 3 x 3 m, mật độ 1.100 trụ/ha.

2.4.3. Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi, đánh giá

Đánh giá theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN01-129:2013/BNNPTNT về khảo nghiệm tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định của giống Thanh Long.

-Các chỉ tiêu về sinh trưởng:

+ Số cành/trụ (cành): Đếm số cành hình thành trên trụ

+ Chiều dài và đường kính cành cấp 1 (cm): Chọn đo ngẫu nhiên chiều dài và đường kính 3 cành có kích thước trung bình ở 3 hướng vào giai đoạn phát triển ổn định.

- Chỉ tiêu về hoa, quả:

+ Thời gian từ khi ra nụ (cỡ hạt bắp) đến khi hoa nở (ngày)

+ Thời gian từ khi hoa nở đến thu hoạch quả (ngày)

+ Độ dài nụ hoa (cm): Chọn ngẫu nhiên 3 hoa, đo và quan sát hoa vào ban đêm, khi hoa đã nở hoàn toàn, đo từ cuống hoa đến đỉnh cánh hoa.

+ Số chỉ nhụy (tua): Chọn ngẫu nhiên 3 hoa, đếm số tua nướm vòi nhụy khi hoa nở hoàn toàn.

- Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất:

+ Sốquả/trụ (quả): Đếm tất cả số quả/trụ ở mỗi nghiệm thức, tính số quả trung bình/trụ.

+ Trọng lượng trung bình quả (g): Cân tất cả số quả/trụ ở mỗi nghiệm thức, tính trọng lượng trung bình quả.

+ Năng suất thực tế (kg/trụ): Cân tất cả số quả/trụ ở mỗi nghiệm thức, tính năng suất trung bình/trụ.

- Các chỉ tiêu về hình thái và cấu trúc quả:

+ Hình thái quả: Màu sắc và độ cứng tai quả, độ bóng và sáng vỏ quả, màu sắc vỏ quả, thịt quả, lượng nước quả, số lượng và cỡ hạt (quan sát).

+ Tỷ lệ dài quả/đường kính quả: Đo chiều dài quả (cm) tại vị trí dài nhất của quả, đo đường kính quả (cm) tại vị trí rộng nhất của quả bằng thước kẹp.

+ Độ dày vỏ (mm): Đo bằng thước kẹp.

+ Tỉ lệ thịt quả (%): (Trọng lượng thịt quả/Trọng lượng quả) × 100.

-Các chỉ tiêu chất lượng quả: Phân tích 5 quả/trụ.

+ Độ chắc thịt quả (kg/cm2): Xác định bằng dụng cụ đo độ chắc (N.O.W, Nhật), đo ở đầu quả, giữa quả và cuối quả. Sau đó tính trung bình để có trị số chung của quả.

+ Độ pH dịch quả: Ép lấy dịch quả, đo bằng pH kế.

+ Độ Brix (%): Mẫu được lấy đại diện ở ba vị trí là đầu, giữa, cuối quả; ép lấy dịch quả và đo độ Brix bằng khúc xạ kế ATAGO, tính trung bình để lấy trị số chung của quả.

- Sâu, bệnh gây hại: Ghi nhận các loại sâu, bệnh hại chính, mức độ gây hạitheo QCVN 01-38:2010/BNNPTNT.

2.5. Xử lý số liệu thí nghiệm

Số liệu thu thập được nhập, xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel, phân tích phương sai ANOVA, dùng phép thử LSD (nếu có) để so sánh khác biệt giữa các nghiệm thức bằng phần mềm MSTATC 1.2.

3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Đặc điểm sinh trưởng

Cành Thanh Long có 3 mặt hình dạng dẹp, màu xanh, chia làm nhiều thùy, mỗi thùy dài 3-4cm, đáy thùy có 3-5 gai nhọn. Mỗi năm cây cho 3-4 đợt cành, số cành tăng theo đ tuổi của cây. Thân có 2 phần rõ rệt,bên ngoài là nhu mô cha diệp lục, bên trong là lõi cứng hình trụvà chứa nhiều nước nên thời gian chịu hạn dài.Đặc điểm sinh trưởng của các giống Thanh Long thí nghiệm sau trồng 36 tháng được trình bày ở bảng 3.1.

 

Bảng 3.1. Đặc điểm sinh trưởng của các giống thí nghiệm

Tên giống

Số cành/trụ

(cành)

Chiều dài cành cấp 1

(cm)

Đường kính cành cấp 1

(cm)

LĐ1

180,50 b

89,00 b

6,49 b

LĐ5

199,20 a

114,86 a

7,51 a

Ruột trắng (Đ/C)

220,05 a

110,02 a

7,05 a

CV%

4,79

4,59

3,99

P

0,01

0,01

0,01

 

Số liệu ghi nhận trong bảng 3.1 cho thấy:Số cành/trụ của 3 giống thí nghiệm dao động từ 180,50 – 220,05 cành; giống Thanh Long ruột trắng có số cành/trụ đạt cao nhất (220,05 cành), sự khác biệt rất có ý nghĩa thống kê.

Chiều dài cành cấp 1 của 3 giống thí nghiệm đạt từ 89,00 – 114,86 cm; chiều dài cành cấp 1 của giống ruột trắng và LĐ5 không khác biệt; giống LĐ1 có chiều dài cành cấp 1 nhỏ nhất (89,00cm), sự khác biệt rất có ý nghĩa.

Giống LĐ5 có đường kính cành cấp 1 đạt cao nhất (7,51 cm) và thấp nhất là giống LĐ1 (6,49 cm), sự khác biệt rất có ý nghĩa.

3.2. Đặc tính của hoa

Đặc tính của hoa Thanh Long cũng là một trong những yếu tố thể hiện khả năng thích hợp với từng vùng sinh thái, điều kiện chăm sóc và đặc trưng của giống. Kết quả ghi nhận một số chỉ tiêu được thể hiện ở bảng 3.2, cho thấy:

Có sự khác biệt rất có ý nghĩa thống kê về độ dài nụ hoa của 3 giống Thanh Long; giống tím hồng LĐ5 có độ dài nụ hoa dài nhất (26,60 cm), khác biệt rất có ý nghĩa so với giống đối chứng ruột trắng (23,81 cm).

Giống LĐ5 có số chỉ nhụy nhiều nhất (26,90 tua), khác biệt rất có ý nghĩaso với giống đối chứng ruột trắng (23,52 tua).

 

Bảng 3.2. Đặc tính hoa của các giống

Tên giống

Độ dài nụ hoa

(cm)

Số chỉ nhụy

(tua)

Thời gian ra

nụ đến nở hoa(ngày)

Thời gian nở

hoa đến thuquả(ngày)

LĐ5

26,60 b

26,90 b

16,28 b

26,28 b

LĐ1

25,90 b

26,40 b

16,55 b

30,75 a

Ruột trắng (Đ/C)

23,81 a

23,52 a

15,60 a

28,49 a

CV (%)

2,87


Bài viết liên quan